
Trong cuộc sống hàng ngày và nhiều lĩnh vực công việc, việc đo lường chính xác và nhanh chóng là một yếu tố quan trọng. Thước kẹp, là công cụ đo lường phổ biến, đóng vai trò quan trọng trong nhiều ngành từ xây dựng đến sản xuất và cả trong các hoạt động cá nhân. Tuy nhiên, sự đa dạng trong thiết kế và chất lượng của thước kẹp đưa ra nhiều thách thức trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu cụ thể. Điều này đặt ra câu hỏi về tính chính xác, độ bền, và sự thuận tiện trong sử dụng của thước kẹp. Vì vậy, việc tìm hiểu về các loại thước kẹp khác nhau, tính năng của chúng, và cách chúng ứng dụng trong từng lĩnh vực sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự quan trọng của việc chọn lựa đúng sản phẩm để đảm bảo đo lường chính xác và hiệu suất tối ưu.
1. Lựa chọn dụng cụ đo phù hợp:
Để xác định được độ mòn và sự biến dạng vượt quá giới hạn sửa chữa, bạn phải đo thêm các chi tiết để kiểm tra thực tế. Để đo chiều dài hoặc chiều rộng của phụ tùng ta thường sử dụng thước thẳng, thước kẹp và pan me. Dụng cụ đo phù hợp nên được lựa chọn theo cấp chính xác. Hơn nữa, những dụng cụ đo như thước kẹp và pan me nên được cất giữ cẩn thận để đảm bảo giữ đúng cấp chính xác của nó.
a. Thước thẳng:
Thước thẳng được chia thành giá trị là mm hoặc một nửa mm và không thể có cấp chính xác nhỏ hơn một nửa mm. Vì vậy nó được thường sử dụng với phép đo phù hợp hoặc sai số 1mm.
b. Thước kẹp:
Sử dụng cả vạch chia chính và vạch chia phụ, nó được dùng để đo kích thước với cấp chính xác nhỏ hơn 0,5 mm, cấp chính xác mà không thể có ở thước thẳng. Hầu hết các thước cặp được đo với cấp chính xác 0,05 mm. Thước này thường được đo các phụ tùng yêu cầu cấp chính xác 0,1 mm.
c. Pan me:
Thước có cấp chính xác 0,01 mm. Pan me được sử dụng để đo các chi tiết yêu cầu có độ chính xác cao như các bộ phận của động cơ.

2. Thước kẹp:
Thước Kẹp là một dụng đo tiện lợi đối với 3 loại kích thước: Kích thước ngoài như chiều dày, đường kính trục, kích thước trong như chiều rộng của rãnh hoặc lỗ và chiều sâu của lỗ. Bề mặt ngoài được làm bằng thép không gỉ, cứng và bền, không bị gỉ. Về cơ bản, nó bao gồm phần chia chính và bộ phận trượt trên phần chia chính. Phần trượt có một vít khóa để định vị phần trượt.Cả phần chia chính và phần trượt đều có má kẹp để đo và thanh đo chiều sâu, thanh này cũng trượt được. Đo kích thước ngoài với hai má ngoài bằng cách trượt các má chuyển động cho đến khi cả hai má ngàm vào bề mặt cần đo. Đo kích thước trong với hai má trong bằng cách mở hai má ra cho đến khi chạm vào bề mặt cần đo. Để đo độ sâu hay chiều cao thì kéo thanh đo ra và đưa xuống lỗ cần đo, chiều sâu là khoảng cách từ đầu thanh đo cho đến mép thân thước. Vít khóa dùng để kẹp không cho phần trượt dịch chuyển. Đọc kết quả dựa trên độ dịch chuyển của phần trượt trên phần chính.
Các loại thước kẹp:
– Cỡ: Thước kẹp cũng có rất nhiều loại khác nhau giống như thước thẳng. Hãy lựa chọn loại thước phù hợp với vị trí cũng như kích thước phụ tùng để đo.
– Giá trị đọc nhỏ nhất: Giá trị đọc nhỏ nhất là 0,1 mm, 0,05 mm, và 0,02mm. Thước cặp cấp chính xác 0,05 mm là được sử dụng phổ biến nhất. Giá trị đọc nhỏ nhỏ nhất định trên phần zu xích. Zu xích có khoảng cách hai vạch chia là 0,05 tức là bằng 1/20 mm. Tương tự zu xích có khoảng cách hai vạch chia là 0,1 mm tức là 1/10 mm, và 0,02 mm tức là 1/50 mm.
– Thước cặp điện tử: Thước cặp điện tử hiển thị kết quả đo được tùy theo sự dịch chuyển của ngàm. Thước cặp điện tử có cấp chính xác 0,01 mm.

3. Zu xích và cách đọc kết quả đo:
Trên phần chia chính được chia thành đơn vị 1mm, giống như thước thẳng có 10 vạch chia tương ứng với 10 mm. Trên zu xích giá trị đọc tối thiểu 0,05 mm, có hai loại vạch chia nhưng giá trị kết quả của phép đo thì giống nhau.
Loại vạch chia 0,95 mm
Chiều dài trong zu xích là 19 mm, giảm đi 1 mm so với 20 mm, được chia thành 20 phần bằng nhau. Khi vạch số không trên zu xích trùng với số không trên phần chia chính, thì số “19” trên phần chia chính trùng với sô “10” trên zu xích với các dấu khác không trùng. Một số trên zu xích tương ứng với số phần thập phân đầu tiên của kết quả đo và dấu đầu tiện nghĩa là 0,05 mm và dấu thứ hai nghĩa là 0,1 mm.
Khi zu xích dịch chuyển khỏi vị trí số không 0,05 mm thì kẹp mở ra 0,05 mm, dấu đầu tiên zu xích trùng với 1 mm trên phần chia chính khi đó phần chia thước kẹp là 0,95 mm. Nếu đo một chi tiết giữa hai kẹp có kết quả đo là 0,05, khi dấu trên zu xích trùng với dấu trên phần chia chính là số đầu tiên đó chính là số 0,05 mm.
Loại phần chia 1,95 mm
Phương pháp đọc giống như giống như loại vạch chia 0,95 nhưng chiều dài zu xích là 39 mm, giảm đi 1 mm so với 40 mm, được chia thành 20 phần bằng nhau, mỗi vạch tương ứng 1,95 mm. Khi số không trên zu xích trung với số không trên phần chia chính thì số “39” trên phần chia chính trùng với số “10” trên zu xích với các dấu khác không trùng nhau. Một số trên zu xích tương ứng với số phần thập phân đầu tiên của kết quả đo và dấu đầu tiên nghĩa là 0,05 mm và dấu thứ hai nghĩa là 0,1 mm.
Khi zu xích dịch chuyển khỏi vị trí số không 0,05 mm thì kẹp mở ra 0,05 mm, dấu đầu tiên zu xích trùng với 1 mm trên phần chia chính khi đó phần chia thước kẹp là 0,95 mm. Nếu đo một chi tiết giữa hai kẹp có kết quả đo là 0,05, khi dấu trên zu xích trùng với dấu trên phần chia chính là số đầu tiên đó chính là số 0,05 mm. Vì vạch chia trên zu xích của loại này rộng hơn so với loại vạch chia 0,95 nên nó rễ xem hơn.

4. Cách đọc kết quả:
Có hai loại thước kẹp, đối với thước kẹp có cấp chính xác 0.05mm thì cách đọc là giống nhau
a. Phần đơn vị là mm
Với vị trí số không của zu xích trên phần chia chính thì bạn có thể nói rằng chi tiết rộng hơn X mm và nhỏ hơn Y mm. Nhưng trong ví dụ này số không của thước kẹp nằm giữa 46 mm và 47mm trên phần chia chính tức là lớn hơn 46,00 mm bà nhỏ hơn 47,00 mm.
b. Đọc dưới phần thập phân
Trong ví dụ dưới đây đánh dấu vào vị trí với mũi tên hướng xuống.Từ phần đọc được bạn có thể có giá trị nhỏ hơn một mm.Trong ví dụ dưới,Vị trí thứ 4 trên zusích thước thẳng hàng với vạch trên thân thước giá trị đọc được là 0.40 mm. Cộng với hai phần bạn đọc được trên bạn có thể tính toán giá trị do và trong vị dụ này giá trị trên là 46.00 mm và 0.40 mm chúng sẽ là 46.40 mm và đó là giá trị đo được.
Ví dụ:

5. Chú ý khi sử dụng thước kẹp:
a. Chú ý đo chính xác:
– Điều chỉnh điểm số không:
Kiểm tra điểm số không khi bắt đầu đo. Kiểm tra xem số không trên phần chia chính có trùng với số không trên zu xích bằng cách trượt phần trượt về bên trái và các ngàm trong và ngoài khép kín. Kiểm tra xem đảm bảo không có khe hở giữa các ngàm này. Nếu các ngàm bị mòn tạo ra khe hở giữa các ngàm hay nói cách khác các vạch số không không trùng nhau, dù có đo đúng thì kết quả vẫn cứ sai.
Kiểm tra các vạch số không có trùng nhau không bằng cách nhấn thanh đo chiều sâu xuống một bề mặt chuẩn, phẳng.
– Đo đường kính ngoài:
Nếu đo ngoài thì nên đặt tại vị trí góc phải để đọc kết quả đo, nếu không đặt ở góc vuông phải thi sẽ mắc lỗi. Khi đo ở vị trí bó sát thì nên để phần mỏng của ngàm ngàm vào chi tiết. Tuy nhiên, vì khe hở giữa phần trượt và phần chia chính nên các ngàm có thể bị nghiêng nếu đo ở vị trí đầu sẽ mắc lỗi.
Đo vật thể đo ở phần thước có thể đo được như hình này:
Nếu bạn rời thước kẹp ra khỏi chi tiết để đọc kết quả thì sẽ mắc lỗi. Hãy đọc kết quả khi thước kẹp vẫn còn ở trên chi tiết.
– Đo đường kính trong hay lỗ:
Đo đường kính trong hoặc lỗ bằng ngàm trong. Bạn nên để ngàm trong song song với trục và đo ở điểm rộng nhất.
– Đo chiều sâu: Đo chiều sâu bằng thanh đo chiều sâu. Đặt mức chuẩn tì vào điểm cuối của phụ tùng và vuông góc. Không được xoay chi tiết khi đo. Các ngàm có thể bị hỏng hoặc cũng rất nguy hiểm.
– Chú ý khi cất giữ:
Nhiệt độ giữa chi tiết và ngàm khác nhau dẫn đến đo sai kết quả do giãn nở vì nhiệt. Tránh cất giữ ở những nơi có ánh nắng chiếu trực tiếp hoặc ở những nơi nhiệt độ khác nhau. Trước khi cất giữ hãy lau sạch phần trượt và ngàm đo, lau sạch bụi bẩn,mạt sắt. Bụi bẩn chính là nguyên nhân gây ra gỉ sét thước
Bôi dầu vào bề mặt trượt và mức chuẩn trước khi cất giữ. Bề mặt trượt sẽ hỏng hoặc phần trượt sẽ không di chuyển trơn nếu thiếu dầu.
Việc sử dụng thước kẹp trong sửa chữa xe máy không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn đảm bảo tính chính xác cao, từ việc đo chiều dài, chiều rộng đến đo lường các chi tiết nhỏ nhất. Sự tiện ích và hiệu suất của thước kẹp không chỉ giúp nâng cao chất lượng công việc mà còn thể hiện sự chuyên nghiệp và sự đổi mới trong lĩnh vực sửa chữa xe máy.