Quy trình kiểm tra và thay dầu không chỉ đơn giản là việc tháo lắp và thay thế, mà còn liên quan đến việc đánh giá tình trạng của dầu động cơ, kiểm tra mức dầu, và xác định thời điểm thích hợp để thay thế. Điều này đặt ra những câu hỏi về cách thức thực hiện quy trình này một cách đúng đắn và hiệu quả nhất. Trong bài viết này, hãy cùng EAC tìm hiểu về các kiến thức và kỹ năng thực hiện thay dầu máy nhé
1. Chức năng của dầu máy:
a. Quá trình nghiên cứu và phát triển dầu máy:
Sự tồn tại của dầu máy cho sự hoạt động nhẹ nhàng và phát triển cải tiến của động cơ.
Trong thời kỳ của động cơ đốt trong, giống như động cơ hơi nước, bước đầu động cơ đốt trong là động cơ 2 kỳ- 4 kỳ và động cơ diesel hơn nữa thời kỳ mới triển kha, thí dụ như phát triển tàu thủy hoặc động cơ phản lực cũng như sự phát triển vững chắc hiện tại. Bên cạnh đó là dầu máy với tiêu chuẩn nóng hay lạnh tải nặng hay áp lực cao đều làm động cơ hoạt động nhẹ nhàng êm ái. Cơ chế của dầu trở nên nghiêm ngặt hơn động cơ tăng tốc bình thường và điều kiện họat động trở nên ổn định hơn. Đó là sự mong muốn tăng lên của dầu mát và thực hiện chức năng của dầu.
Các loại xe máy quen thuộc được đưa ra dầu máy lúc nào cũng có trong động cơ và nó còn tiếp tục trong tương lai.
b. Bắt nguồn từ dầu thực vật và động vật và bây giờ là công nghệ mới nhất
Nhân loại đã bắt đầu từ 500000 năm trước đây. Dầu máy bôi trơn đã được sử dụng từ 7000 năm trước đây. Vài tác phẩm văn học 1400 trước công nguyên cho thấy, bánh xe dùng mỡ bôi trơn từ nhựa dính tới thời gian đó máy móc phát triển sử dụng dầu từ thực vật và động vật, đầu tiên dầu động cơ được làm từ các động vật hoặc thực vật có chất béo.
Dầu động cơ phát triển mạnh mẽ trong chiến tranh thế giới khi có sự cạnh tranh phát triển xe cộ cho chiến tranh, đặc biệt dầu dùng cho máy bay không được vượt quá 1,5% so sánh với xăng. Thời gian đó qua đi động cơ có mục tiêu là điều kiện họat động ổn định vì vậy dầu phải trở nên ổn định và bền vững hơn.Với tất cả đòi hỏi đó cộng với sự đầu tư nghiên cứu phát triển kỷ nguyên mới của dầu ra đời.
Hiện tại dầu được nghiên cứu với tính chất hóa, lý, cơ khí và luyện kim. Cơ sở nghiên cứu và sản xuất dầu trên phương diện hóa học trong sự liện quan ảnh hưởng với lĩnh vực cơ khí và luyện kim bởi vì một nghiên cứu trong lĩnh vực hóa học cần có nhiều lĩnh vực khoa học khác.
c. Dầu máy cho động cơ xe máy và ô tô:
Ngày nay động cơ xe máy có hộp số trong lốc máy. Dầu động cơ bôi trơn trục cơ, xilanh, đầu quy lát và đồng thời luôn cả bộ số, hơn nữa từ khi ly hợp của xe máy là ly hợp ma sát ướt dầu còn bôi trơn cả hệ thống ly hợp, do đó dầu máy của xe gắn máy phải có tính năng và chất lượng thỏa mãn tất cả các đòi hỏi trên.
Một mặt khác trong xe bốn bánh (ôtô) vỏ động cơ và hộp số tách biệt và bôi trơn của chúng cũng tách biệt. Hơn nữa, ly hợp là loại khô do đó dầu bôi trơn động cơ ôtô không có trong hộp số và ly hợp nhưng phải có các đáp ứng lại với yêu cầu của động cơ.
Loại dầu máy mới nhất cho động cơ ôtô phát triển với tiêu chuẩn độ nhớt thấp cản trở ma sát thấp cải thiện việc tiết kiệm nhiên liệu. Nó là tính năng cao cho xe ô tô nhưng không được thiết kế dành cho xe gắn máy do đó nếu dùng cho động cơ xe gắn máy có thể bị trượt ly hợp. Áp lực cao trong bộ số áp lực trên mặt răng sẽ phá hủy màng dầu cuối cùng làm hỏng bề mặt công tác của bánh răng.
d. Luân chuyển dầu trong động cơ:
Dầu được hút bởi bơm dầu và ép đẩy đưa tới các chi tiết khác nhau của hệ thống bôi trơn. Dầu bôi trơn sẽ qua vỏ lốc máy một lần nữa được lọc các tạp chất có trong dầu.
e. Chức năng của dầu máy:
– Bôi trơn:
Trên bề mặt chi tiết có các nhấp nhô nhỏ mặc dù bề mặt chi tiết đã nhẵn bóng. Khi hai chi tiết kim loại tiếp xúc với nhau thì các nhấp nhô này sẽ tạo ra ma sát. Màng dầu giúp hai chi tiết không tiếp xúc trực tiếp với nhau và làm chúng hoạt động nhẹ nhàng.
– Làm kín:
Thậm chí động cơ được chế tạo chính xác vẫn còn các khe hở nhỏ giữa piston và xi lanh và sẽ gây ra lọt khí cháy. Màng dầu sẽ hạn chế điều này bằng cách làm kín các khe hở nhỏ.
– Làm mát:
Dầu làm mát từng chi tiết trong động cơ, đặc biệt đầu quy lát và khu vực xung quanh piston tại đỉnh piston nhiệt độ lên tới 300°C và váy của nó tới 160°C tùy thuộc từng Model dầu phun dưới váy và làm mát piston tương tự như vậy dầu cũng làm mát các đĩa ma sát và đĩa ly hợp nó bị nóng lên khi bị trượt. Dầu đặc biệt hữu ích trong việc làm mát đầu quy lát
– Làm sạch:
Các muội cacbon bị bám do nhiên liệu cháy không hết trong buồng đốt lọt xuống, bụi từ bên ngoài kết hợp bám vào chi tiết ảnh hưởng tới khả năng là mát và ăn mòn chi tiết, dầu tẩy rửa các chất này và đưa ra ngoài khi chúng ta thay dầu giúp cho động cơ sạch.
– Ngăn ngừa rỉ sét:
Axit sinh ra trong quá trình cháy kết hợp với hơi nước trong không khí và hòa trộn với nhau trực tiếp tiếp xúc với kim loại và ăn mòn. Dầu được phủ lên bề mặt chi tiết của động cơ và ngăn ngừa ăn mòn trực tiếp bề mặt chi tiết để chống rỉ sét.
f. Yêu cầu về dầu máy
– Duy trì độ nhớt thích hợp:
Độ nhớt của dầu cao có khuynh hướng giảm sự tiếp xúc trực tiếp của bề mặt kim loại với nhau và do đó sẽ giảm mòn. Tuy nhiên nếu độ nhớt quá cao sẽ cản trở chuyển động đó là lý do làm động cơ khó khởi động. Một mặt khác độ nhớt thấp thì giúp động cơ khởi động tốt khi nguội nhưng tăng xu hướng tiếp xúc trực tiếp của bề mặt kim loại khi nhiệt độ động cơ tăng cao và như vậy lại tăng mòn chi tiết. Do đó dầu động cơ đòi hỏi phải thỏa mãn nhiều mức độ, độ nhớt giảm ít khi nhiệt độ cao nhưng đồng thời độ nhớt cũng không tăng nhiều khi ở nhiệt độ thấp.
– Có thuộc tính tẩy rửa:
Cacbon, nhiên liệu không cháy hết, hơi ẩm và các loại oxít khác nhau hòa trộn trong hộp máy và đồng thời cả dầu máy bị phá hủy các thành phần và làm đặc quánh với các ôxít khi bị nóng nếu lớp này dầy lên thì sẽ lám tắc lọc dầu và cản trở dầu lưu thông và đó là lý do làm hư hỏng, làm sạch các cặn bám này là một yêu cầu của dầu.
– Trung hòa Axit:
Axits có trong gốc dầu và nhiên liệu lọt từ buồng cháy là nguyên nhân ăn mòn kim loại. Nhiên liệu diesel cũng chứa gốc sun phua nó sẽ phá hủy thành axít khi bị đốt cháy không chỉ có nguyên nhân ăn mòn mà còn là nguyên nhân gây hư hỏng. Tính chất trung hòa axít bằng kiềm là cần thiết đối với dầu.Tính kiềm sẽ phản ứng với axít và tạo chúng ít ăn mòn nếu tính kiềm kém thì tính axit sẽ tăng.
– Ổn định tốt về oxi hóa:
Dầu động cơ sẽ dần bị ôxi hóa khi tiếp xúc với nhiệt độ cao của piston và xi lanh cũng như oxi trong nhiên liệu đốt cháy khi bị ô xi hóa chúng sẽ tạo ăn mòn và giảm chất lượng dầu, gây hư hỏng chất chống oxi hóa được đưa vào trong dầu để ngăn ngừa quá trình này do dầu cần phải có sự ổn định tốt về oxi hóa tất nhiên gốc dầu cũng được tinh lọc tốt.
– Giảm khả năng mài mòn:
Động cơ càng cải tiến thì tốc độ càng nhanh các chi tiết máy móc sẽ chuyển động nhanh và mạnh hơn. Piston và xéc măng tiếp xúc với xi lanh, cam và gối cam cũng như cò mổ sẽ bị mòn bởi ma sát, dầu phải giảm được vấn đề này đấy là nhiệm vụ chính của dầu
– Hạn chế sự ăn mòn:
Cặn bẩn như các bon và o xít vào hộp máy từ buồng đốt, hơi nước và giảm chất lượng của dầu ăn mòn dần động cơ và cuối cùng là rỉ sét. Dầu phải ngăn ngừa tẩy rửa chác chất này khỏi bề mặt chi tiết kim loại và ngăn ngừa ăn mòn. Đặc biệt xăng không cháy hết và hơi nước do đó dầu cần có khả năng này.
* Giải thích các cụm từ:
[Bơm dầu động cơ bốn kỳ]: Có nhiệm vụ quan trọng chuyển dầu tới trục cơ, trục cam, bánh răng và xích và các chi tiết khác điển hình là loại bơm bánh răng nó có khẳ năng chuyển lượng dầu lớn và vận hành êm ái.
[Lọc dầu ]: Nó dùng để lọc cặn bẩn, mạt kim loại bị mài mòn, cặn các bon và các chật kết tủa trong đường vận hành dầu của hệ thống bôi trơn nó ngăn ngừa mòn và tắc khi dầu đi trong hệ thống.
[Piston]: Bên trong động cơ piston là chi tiết đầu tiên ảnh hưởng trực tiếp từ khí cháy.phần lớn piston được chế tạo bằng nhôm nó có thông số ½*6 về mật độ kim loại, tính chất lý học gấp 3 lần nhôm đúc, vì cần nhẹ và có khả năng hoạt động tốc độ cao và khả năng chịu nhiệt tốt hơn nhôm đúc thông thường.
[Cặn bẩn]: Đây là các chất không hòa tan được trong dầu, nó được hình thành khi dầu đã qua sử dụng hoặc hết thời hạn sử dụng( biến chất). Nó chuyển hóa từ chất nhớt của dầu sang dạng các bon cứng như các cặn bẩn. Khi các chất này đóng cặn ở xéc măng nó sẽ làm cho quá trinh mài mòn xảy ra nhanh hơn và giảm hiệu quả hoạt động của động cơ.
[Chỉ số độ nhớt. (VI)]: Độ nhớt của dầu thay đổi với nhiệt độ môi trường. Dầu động cơ phải có chỉ số độ nhớt cao, để tăng chỉ số này người ta thêm vào các chất như là polyesoprothylene và polymethyl acrylate.
2. Loại dầu và đặc tính của dầu:
Dầu động cơ chứa khoảng 80% thành phần gốc và 20% thành phần phụ
a. Dầu gốc:
– Dầu tổng hợp nhân tạo:
Bằng phương pháp chưng cất tinh chế từng phần dầu mỏ trong dầu thô và kết hợp tách rời hóa chất và kết hợp phù hợp tạo ra dầu bôi trơn. Phương pháp poly alpha olefin (PAO), với mức độ cao hydride cải thiện sử dụng dầu do đó dầu cho phần lớn chi tiết không có thêm thành phần khác từ cấu thành với độ nhớt thấp hóa hơi ở nhiệt độ thấp được kiểm soát so sánh với dầu tự nhiện nó có chỉ số độ nhớt được yêu cầu cải thiện và kiểm soát sự phá hủy và kéo dàu tuổi thọ.
– Dầu bán nhân tạo:
Pha trộn dầu tự nhiên và dầu nhân tạo là bước nâng cao của hai loại dầu khi được pha trộn nó có thể đạt được mục tiêu đặc tính và sử dụng rộng rãi hơn.
– Dầu tự nhiên:
Sau khi sử dụng các phần trong quá trình tinh chế dầu thô còn lại nó là dầu nặng và sau nhiều quá trình tinh chế có được nhiều loại chất lượng của dầu thô theo yêu cầu. Biểu đồ phân bố độ nhớt của dầu tự nhiên và dầu nhân tạo.
Qua biểu đồ ta thấy:
+ Dầu tự nhiên là loại dầu được kết hợp từ nhiều loại dầu thô có độ nhớt khác nhau. Dầu nhân tạo là loại dầu có khoảng giới hạn độ nhớt xác định, nó được chiết xuất từ dầu thô, đồ thị của nó có dạng như hình trên. Điều này cũng tương tự như tín hiệu tương tự và tín hiệu số.
+ Bằng cách điều chỉnh đường cong phân bố độ nhớt, chúng ta có dầu đơn cấp hay dầu đa cấp. Ở dầu nhân tạo, có thể điều chỉnh tỉ lệ dầu thô để thay đổi đường cong phân bố này.
Thiết kế đường cong phân bố có ảnh hưởng đến chức năng của dầu. Như với loại dầu có cùng chỉ số độ nhớt #30 giống nhau nhưng chúng vẫn có đường cong phân bố khác nhau. Ở nhiệt độ tăng thì những thành phần có độ nhớt thấp sẽ bốc hơi chỉ còn lại các thành phần có độ nhớt cao. Với lý do này thậm chí có cùng chỉ số độ nhớt dầu cần được thiết kế để vẫn giữ nguyên chức năng ở nhiệt độ cao. Các nhà sản xuất dầu đã thiết kế dầu phù hợp với điều kiện sử dụng của xe với chi phí ngày càng giảm.
Ưu điểm của dầu nhân tạo là nó có thể điều chỉnh ở một khoảng rộng về độ nhớt. Đó là dầu đa cấp. Dầu nhân tạo còn có thể tăng tỉ lệ chiết suất của một thành phần dầu thô lớn hơn các phần còn lại( thể hiện như hình dưới) để phù hợp với điều kiện sử dụng của xe như dầu “ bán nhân tạo”.Các nhà sản xuất bán các loại dầu khác nhau phù hợp với từng yêu cầu thực tế.
b. Các loại phụ gia và chức năng của nó:
– Chất làm sạch
Chất này có tác dụng hòa tan các chất kết tủa như các bon và cặn dầu ở trong động cơ. Vì vậy sau một thời gian dầu trở nên bẩn
– Chất chống oxi hóa
Chất này có tác dụng ngăn dầu phản ứng với oxi. Nó đồng thời cũng ngăn chăn tạo thành gốc cácboxylíc axít (R-COOH), chống mòn. Vì vậy bạn cần thay thế dầu sau một thời gian sử dụng vì chức năng này bị giảm tác dụng (thậm chí với dầu không sử dụng trong một thời gian dài)
– Chất chổng gỉ sét
Chất này có tác dụng ngăn phản ứng giữa kim loại với hơi ẩm và hòa tan trong dầu. Nó chống ăn mòn bởi oxi hóa.
– Chất chống đông
Chất này có tác dụng chống đông khi ở nhiệt độ thấp
– Chất chống bay hơi (sủi bọt)
Khi dầu bị sủi bọt sẽ gây ra các vấn đề sau:
+ Phá hỏng màng dầu khi xe hoạt động ở tốc độ cao
+ Tạo ra một lớp phủ làm giảm tính tỏa nhiệt của dầu
+ Tăng diện tích oxi hóa do tăng diện tích tiếp xúc giữa kim loại với oxi
– Chất chống giảm chỉ số độ nhớt:
Khi nhiệt độ của giảm xuống, thì độ nhớt thay đổi rất nhanh. Chất này có tác dụng giảm tối thiểu sự thay đổi này. Chúng được thêm vào đối với loại dầu đa cấp. Chúng được làm từ sợi pôlyme nên có khả năng trựơt và kéo, do vậy giảm sự thay đổi độ nhớt.
– Chất chống mòn ở áp lực cao:
Chất này được sử dụng ở những phần liên kết với áp lực cao như tại các răng của bánh răng. Nó có tác dụng giảm độ mài mòn bằng cách tạo ra một lớp màng khi ở nhiệt độ cao và áp suất lớn. Với các loại dầu hiện tại thì người ta thêm vào các phụ gia như là sunfua (S) và photpho (P), tuy nhiên những chất này phản ứng với những chất có tác dụng làm sạch khí thải. Vì vậy xu hướng toàn cầu, người ta chỉ sử dụng ít hoặc không sử dụng sunphua và photpho.
– Chất chống mòn
Chất này có tác dụng giảm độ mòn ở những kim loại không màu như nhôm và kẽm. Cũng giống như chất chống ăn mòn chịu áp lực cao, nó chống ăn mòn bằng cách ngăn không cho các chất phụ gia tác dụng với kim loại không màu. Ngoài ra nó còn trung hòa axít để ngăn ngừa phản ứng oxi hóa.
– Tiêu chuẩn của dầu
Khi bạn mua một chai dầu, bạn thấy nhiều tiêu chuẩn của dầu được ghi ở bên ngoài chai dầu. khi khách hàng hỏi người kỹ thuật viên không thể nói “ với giá khác nhau thì chất lượng của dầu cũng khác nhau”. Vì vậy bạn cần phải hiểu biết tiêu chuẩn của dầu. Nó bao gồm tiêu chuẩn về độ nhớt và tiêu chuẩn về chất lượng.
– Phân cấp độ nhớt theo SAE
SAE (Nghiệp đoàn kỹ sư ô tô của Mỹ) J-300. Như SAE 10W-30, SAE 20W-50, SAE 30, SAE 40. Số càng nhỏ thì độ nhớt càng nhỏ. Chữ “W” có nghĩa là mùa đông. SAE 30 và SAE 40 là dầu đơn cấp, SAE-10W-30 là dầu đa cấp. Khi nhiệt độ thấp độ nhớt của SAE-1 0W-30 là SAE W1 0, ở nhiệt độ cao là SAE 30; Vì vậy nó có khoảng nhiệt độ rộng so với dầu đơn cấp.
Ví dụ: 10W-30
“1 0W” nghĩa là độ nhơt ở nhiệt độ thấp. “W ” nghĩa là mùa đông,
“-30” Là độ nhớt nóng( ở 100°C). Chỉ số càng cao thì độ nhớt càng tăng.
– Tiêu chuẩn độ nhớt:
Chỉ số SAE | Độ nhớt lạnh | Độ nhớt nóng | ||
Độ nhớt CSS (cP)/nhiệt độ lớn nhất (°C) | Độ nhớt (cP)/nhiệt độ lớn nhất (°C) | (cSt 100°C) | ||
Nhỏ nhất | Lớn nhất | |||
0W | 6200/-35 | 60000/-40 | 3.8 | |
5W | 6600/-30 | 60000/-35 | 3.8 | |
10W | 7000/-25 | 60000/-30 | 1.1 | |
15W | 7000/-20 | 60000/-25 | 5.6 | |
20W | 9500/-15 | 60000/-20 | 5.6 | |
25W | 1300/-10 | 60000/-15 | 9.3 | |
20 | 5.6 | 9.3 | ||
30 | 9.3 | 12.5 | ||
40 | 12.5 | 16.3 | ||
50 | 16.3 | 21.9 | ||
60 | 21.9 | 26.1 |
Tham khảo:
Chữ “W” sau chữ số có nghĩa là độ nhớt tĩnh [Pa.s] (đơn vị là centipoise, cP), dấu “-” nghĩa là độ nhớt động học [m2/s] (đơn vị centistokes, cSt). Với độ nhớt thấp thì không có độ nhớt động học.
– Phân loại theo tiêu chuẩn API
Tiêu chuẩn chất lượng được viện dầu lửa Mỹ (API) đưa ra. Cấp chất lượng bắt đầu bằng chữ “ S” ví SA, SB, SC, SD, SE, SF, SG, SH, SJ, SL, SM, với những dầu trước cấp SG thì chú trọng vào chức năng cơ bản của dầu nhớt, đến cấp SG thì đã chú trọng đến chức năng giảm mòn ở động cơ, SH và các cấp sau đó đã có đến tính chống bốc hơi, chống sủi bọt và tính kinh tế của dầu cũng như các đặc tính khác. Chất lượng đã được cải thiện qua từng cấp chất lượng.
SH — cải thiện tính năng chống bôc hơi, ổn định vể độ nhớt, tính chống sủi bọt.
SJ —-cải thiện tính năng chống bốc hơi, giảm độc ở chất xúc tác, hiệu quả của nhiên liệu.
SL — Cải thiện tính năng tiết kiệm nhiên liệu, tính năng nhỏ dọt.
SM — Tiết kiệm nhiên liệu và chống ô nhiễm môi trường
– API: Dầu dùng cho động cơ xăng
SA | Sử dụng cho động cơ làm việc trong điều kiện nhẹ, dầu không thêm chất phụ gia |
SB | Dầu có pha phụ gia như chất chống mòn, chống oxy hóa. Sử dụng cho động cơ làm việc ở điều kiện trung bình |
SC | Chống kết tủa khi nhiệt độ thấp hoặc cao, chống mòn và gỉ sắt |
SD | So sánh với SC, SD cải thiện hơn từ chức năng chống kết tủa tới chức năng chống mòn. Có thể sử dụng thay dầu SC |
SE | Chống oxy hóa, kết tủa nóng, gỉ sắt và ăn mòn tốt hơn SA và SC or SC |
SF | Tốt hơn SE về chức năng chống oxy hóa và chống mòn |
SG | So sánh với SF và các cấp phía trước thì SG tốt hơn về chất lượng như chống lặng đọng oxy hóa |
SH | Nó tốt hơn SG nhưng không nhiều, và có thể sử dụng thay SG |
SJ | Vượt trội hơn SH một tí, có thể cùng thay thế SH |
SL | Vượt trội hơn SL một tí, nó cải thiện về tính bền, làm sạch, oxy hóa và được kiểm tra quy trình kiểm tra nghiêm ngặt về tính năng cũng như về tính môi trường. |
SM | Tốt hơn SL, giảm ảnh hưởng xấu đến môi trường, cải thiện tính bền. Ngoài ra nó còn được kiểm tra độ nhớt lạnh |
– Tiêu chuẩn ILSAC
Uỷ ban quốc tế về tiêu chuẩn và phê chuẩn chẩt lượng bôi trơn(The quality standards of International Lubricant Standardization and Approval Committee) đã đưa ra các cấp chất lượng như GF-1, GF-2, và GF-3. Chữ số sau chữ GF càng lớn thì chất lượng dầu càng tốt. Những ký hiệu này thường có ở ngoài chai dầu giống như tiêu chuẩn API. Để được tiêu chuẩn GF-3 dầu phải được kiểm nghiệm chặt chẽ, cũng như cấp SL của API. Dầu đã qua kiểm nghiệm đều có dấu kiểm định.
– Tiêu chuẩn ACEA
Đây là chứng nhận của ACEA (hiệp hội khoa học ô tô châu âu- Association des Constructeurs Europeens d’Automobile). Tiêu chuẩn ACEA được biểu thị A1, A2, B1, B2, B3… “A” nghĩa là “sử dụng cho động cơ xăng”, “B” nghĩa là “sử dụng cho động cơ xăng”. A3 đã cải thiện tính bền ở tốc độ cao. Một số nhà sản xuất dầu quảng cáo những dầu đã đạt tiêu chuẩn kiểm nghiệm nhưng không phải đều đúng trong tất cả các trường hợp.
– Tiêu chuẩn JASO
Phân loại theo tiêu chuẩn của tổ chức tiêu chuẩn ô tô Nhật Bản (The standardization of Japan Automobile Standards Organization).
API và các tiêu chuẩn khác thiết kế cho xe 4 bánh. Vì vậy API SL và API SM có khuynh hướng nâng cao giảm độ nhớt và tính ma sát của dầu. Dầu dùng cho động cơ 4 kỳ của xe máy khác với các xe 4 bánh. Ở xe máy, dầu động cơ sẽ bôi trơn cho bộ truyền động và ly hợp,nếu sử dụng dầu có độ nhớt thấp thì sẽ phá hỏng cơ chế của bộ truyền động. Năm 1998, JASO ra đời, thiết lập tiêu chuẩn dầu cho động cơ 4 kỳ. Người ta đã chú trọng vào chống mòn ở bánh răng , ổn định độ kéo của dầu, độ nhớt kéo nóng. Hơn nữa dầu còn được phân loại theo ly hợp uớt loại nhiều đĩa và ly hợp ướt ly tâm. Vì vậy nó được chia làm 2 loại MA và MB, dựa vào đặc điểm của ma sát.
MA(Friction) | Dùng cho ly hợp ướt, ly hợp ướt ly tâm tự động | Đặc tính ổn định độ kéo đảm bảo cho độ bền của bánh răng |
MB(oil) | Đặc tính ma sát thấy thích hợp với ly hợp ướt loại nhiều đĩa |
“MA” và “MB” chỉ khác nhau về đặc điểm của ma sát. Nếu dầu MA dùng cho động cơ sử dụng cho dầu MB thì nó sẽ tăng ma sát, do vậy ảnh hưởng tới sự tiêu thụ nhiên liệu và công suất đầu ra. Ngoài ra nếu dùng dầu MB cho động cơ sử dụng dầu MA thì hiện tượng trượt ly hợp sẽ xảy ra. Với động cơ không biết sử dụng dầu MA hay MB thì nên sử dụng dầu MA để tránh hiện tượng trượt ly hợp.
– Tiêu chuẩn của Honda:
Bằng cách kiểm tra động cơ, bộ truyền động, ly hợp và các phần khác Honda đã đưa ra tiêu chuẩn dầu.
3. Chọn dầu thích hợp cho động cơ
a. Chọn dầu:
Dầu được chỉ định sử dụng có trong sách hướng dẫn bảo trì đối với từng loại xe. Nếu chọn độ nhớt API theo nhiệt độ thì chọn dầu thích hợp dựa vào biểu đồ hình bên phải.
b. Chọn dầu theo mục đích sử dụng:
Khi sử dụng dầu thay thế , chọn dầu có thể so sánh với API, tiêu chuẩn JASO và độ nhớt theo SAE. Dầu có thể phù hợp với API nhưng lại không phù hợp với tiêu chuẩn JASO( MA, MA). Với loại dầu có nhãn hiệu API ENERGY CONSERVING và ILSAC không thích hợp đối với xe máy.
4. Sự tiêu thụ và sự thoái hóa dầu:
Dầu được qua sử dụng, biến chất dần và giảm đặc tính của nó. Do vậy phải kiểm tra và thay thế khi sự thoái hóa dầu bắt đầu xảy ra tránh ảnh hưởng xấu tới động cơ.
a. Sự tiêu thụ dầu:
Dầu bị rò rỉ một số lượng nhỏ qua xéc măng và khe hở của supáp và ống dẫn hướng supáp. Dầu rò rỉ này sẽ được đốt cháy ở buồng đốt.Lượng dầu rò rỉ tăng khi động cơ chưa đủ ấm, hay khi xe sử dụng lâu và bị mòn, khe hở lớn ở xéc măng và pít tông.
b. Sự thoái hóa dầu:
– Thay đổi độ nhớt:
Qua quá trình sử dụng thì độ nhớt bị biến đổi. các phần tử bôi trơn có dạng thớ kết hợp với các chất xúc tác như chất chống sôi bị kéo trong quá trình bôi trơn do vậy làm cho độ nhớt của dầu giảm xuống. Mặt khác khi sử dụng ở nhiệt độ cao thì các phần tử có độ nhớt thấp của dầu bị mất do quá trình ô xy hóa và quá trình bốc hơi, làm tăng độ nhớt của dầu. Ngoài ra khí từ buồng đốt hòa trộ với dầu làm tăng độ nhớt của dầu.
“Sự xuống cấp giảm” khi độ nhớt giảm xuống, “sự xuống cấp tăng” khi độ nhớt tăng, sự thay đổi này diễn ra chậm với dầu mới sử dụng. Thông thường thì chất xúc tác bị biến chất trước, sau đó đến sự thay đổi độ nhớt, công với sự tiêu thụ dầu do rò rĩ nên lượng dầu bị giảm dần. Khi độ nhớt tăng lên nhiều nó có dạng như nhựa đường.
– Sự giảm chất lượng của chất chống oxy hóa:
Dầu mới là kiềm, do vậy khi có phản ứng oxy hóa xảy ra thì kiềm sẽ bị trung hòa. Khi các gốc kiềm bị giảm do mất chất chống oxy hóa và phản ứng tạo thành cac gốc oxít, khi đó kim loại rất dễ mòn và tạo thành kết tủa.
– Sự thoái hóa của chất làm sạch:
Khi các chất hòa tan bị giảm tác dụng thì chức năng hòa tan cặn bẩn như các bon, gỉ kim loại.. tích tụ lại trong động cơ. Khi những chất này bám chặt vào bề mặt kim loại, những phần này sẽ bị mòn.
– Dầu thay đổi theo thời gian:
Dầu thay đổi rất khó nhận biết trong thời gian ngắn. Sự thay đổi về số lượng dầu rất dễ quan sát bằng mắt thường nhưng sự thoái hóa của dầu chỉ có thể nhận biết qua màu sắc và trạng thái của dầu. Vì vậy luôn phải thay mới dầu khi nó thoái hóa.
c. Kiểm tra và điều chỉnh mức dầu
Mức dầu luôn được duy trì ở một độ cao cho phép. Nếu mức dầu quá thấp thì không đủ dầu bôi trơn trong quá trình tăng tốc, giảm tốc…Nếu mức dầu quá cao nó sẽ gây cản trở ở bánh răng cũng như hoạt động của trục cơ. Để điều chỉnh mức dầu, tắt máy, dựng chân chống đứng và điều chỉnh mức dầu.
– Mức cao nhất: đừng để dầu vượt quá mức này, xả dầu nếu cao hơn mức cho phép
– Mức thấp nhất: khi dầu ở dưới mức này thì sự cố có thể xảy ra. Bổ sung dầu trong trường hợp này.
Que thăm dầu:
Que kiểm tra mức dầu một số xe ở nắp máy phải, một số xe ở có đồng hồ kiểm tra mức dầu ở nắp lọc dầu.
Xe luôn ở vị trí thẳng đứng khi kiểm tra. Khi quay nút làm sạch bằng tua vít 2 cạnh thì phía bên trong sẽ được làm sạch. Khoảng cách từ mức thấp nhất đến mức cao nhất tùy thuộc vào từng đời xe. Bổ sung hoặc lấy ra nếu dầu nằm ngoài giới hạn này.
Phương pháp kiểm tra:
Dầu được bơm tới các phần của động cơ khi nó hoạt động, nên mức dầu ở cácte luôn thấp hơn so với khi động cơ không hoạt động. Mức dầu cũng thấp hơn khi động cơ hoạt động ở tốc độ cao so với tốc độ cầm chừng. Khi động cơ ngừng hoạt động thì dầu bắt đầu hồi về bể chứa dầu.
Để điều chỉnh đúng tốc độ cầm chừng, làm ấm động cơ ở tốc độ cầm chừng, sau đó tắt máy, kiểm tra mức dầu sau một thời gian, thông thường khoảng 2 hay 3 phút sau khi tắt máy. Cần theo chỉ dẫn với từng đời xe qua sách hướng dẫn bảo trì.
Phương pháp kiểm tra khác nhau với các xe có hệ thống làm mát dầu bằng khí ở các te khô. Vì vậy luôn dùng phương pháp kiểm tra đúng.
Điều chỉnh mức dầu:
Những chất bẩn trong dầu không chỉ nhanh làm hỏng lọc dầu, mà nó còn làm hỏng bể chứa dầu. Để tránh các chất bẩn hòa trộn với dầu, không sử dụng dầu đã qua sử dụng.
Khi điều chỉnh mức dầu chú ý không đổ tràn dầu qua vạch giới hạn cao nhất. Với những xe có cửa sổ kiểm tra mức dầu trong mọi trường hợp dầu không thể chảy ra khi chưa nới lỏng bu lông xả dầu.
Mặc dù mức dầu vượt qua mức cho phép 1 mm hay 2 mm không gây ra các lỗi chính nhưng chúng ta phải điều chỉnh đúng mức dầu. Nếu dầu vượt quá mức cho phép có thể sử dụng xy lanh như dưới để hút bớt dầu ra.
Những thắc mắc về dầu:
Mức dầu quá cao
Khi có quá nhiều dầu thì bộ truyền động và vách máy chịu áp lực của dầu nhiều hơn, đồng thời lớp màng dầu cũng dày hơn điều này gây cản trở động cơ. Nhiều dầu ở lọc gió có thể gây tắc lọc gió và gây ra các lỗi về động cơ. Ngoài ra mức dầu còn tăng theo nhiệt độ vì vậy làm cho công suất động cơ giảm xuống
Mức dầu quá thấp
Mức dầu quá thấp làm cho động cơ cháy. Nó rất dễ cháy với những đệm bằng kim loại có dính dầu, làm nhanh chóng hư hỏng động cơ
Dầu bẩn
Khi máy tắt liên tục trong khi dầu không đủ nóng thì hơi ẩm từ không khí ngưng tụ lại và tích tụ trong dầu. Nước không hòa tan trong dầu, vì vậy làm cho dầu xuất hiện màu trắng sữa. Nếu số lượng hòa tan nhỏ thì không gây ra vấn đề gì. Tuy nhiên, động cơ càng nhỏ thì mức độ tăng mức dầu càng cao, điều này làm cho sự bôi trơn không đúng do mức dầu quá cao. Ở nhiệt độ 100°C hay lớn hơn, Nước sẽ bốc hơi.
Dầu loãng
Khi động cơ hoạt động trong thời gian ngắn rồi dừng lại khi mức dầu còn chưa đủ nóng thì xăng bám vào bề mặt xy lanh rửa sạch dầu, vì vậy làm giảm độ nhớt của dầu và tăng thể tích dầu.
Chất phụ gia không phù hợp
Để bổ sung vào những đặc tính của dầu nhiều loại phụ gia đã có rất nhiều trên thị trường. Hầu hết chất phụ gia được thiết kế với động cơ xe 4 bánh, đó là các chất giảm ma sát. Sử dụng những chất phụ gia này có thể làm trượt ly hợp.
Khi dầu thiết kế cho xe máy(xe motor) được sử dụng cho động cơ xe 4 bánh.
Nó sẽ gây hiện tượng cháy động cơ. Thậm chí khi chạy với tốc độ thấp và không có tải trọng thì xe sẽ không vượt quá được 100 km. Lý do: Dầu được thiết kế cho xe motor như có khả năng đốt cháy nếu dùng có xe 4 bánh thì có thể xuất hiện vân đề sau:
- Độ nhớt không thay đổi theo nhiệt độ. Khi nóng thì độ nhớt thấp, khó hình thành màng dầu
- Khi nóng, phản ứng oxy hóa dễ dàng tạo ra. Những chất bẩn màu đen sẽ đông lại và làm tắc ở phía trong động cơ, ngăn cản sự lưu thông của dầu
Hòa trộn dầu của cùng một nhà sản xuất nhưng khác độ nhớt
Điều này không gây những lỗi lớn, tuy nhiên độ nhớt dầu sẽ nằm trong khoảng của 2 loại dầu trên. Lý do: Các thành phần của dầu được hòa trộn với nhau vì vậy độ nhớt cũng được xác định thông qua tỉ lệ hòa trộn. Điều này cũng tương tự như việc hòa trộn dầu tự nhiên với dầu nhân tạo. Các chất phụ gia được thêm vào, nó không gây ra các phản ứng hóa học.
Hòa trộn các loại dầu của các nhà sản xuất khác nhau
Về cơ bản, điều này không được phép. Những tính năng làm sạch và chống oxy hóa bị giảm xuống khi hòa trộn.
Lý do: Nó phá hủy cân bằng của những chất phụ gia như chất chống oxy hóa và chất làm sạch, do vậy gây ra các phản ứng hóa học và gây trở ngại đối với hiệu quả của dầu. Tuy
nhiên điều này không phải đúng đối với hầu hết tất cả các trường hợp, bởi vì không ai
làm các thử nghiệm về nó. Trừ khi những trường hợp đặc biệt, còn nói chung các nhà
sản xuất không nghiêm ngặt trong việc kiểm tra tính tương thích của sản phẩm của họ
với các nhà sản xuất khác.
5. Xử lí dầu thải:
Loại bỏ và tái chế
Chúng ta hãy quan sát dầu ở xe máy và ô tô được tái chế như thế nào. Quy trình diễn ra như sau:
A – Thu gom và vận chuyển dầu đã qua sử dụng
B – Xử lý trung gian như tách bằng nước, tái sinh, trung hòa, đốt cháy
C – Cuối cùng là quá trình xử lý những chất bẩn, cặn
Quy trình có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
Việc thực hiện quy trình kiểm tra và thay dầu xe máy đúng cách không chỉ là biện pháp bảo dưỡng quan trọng mà còn đóng góp tích cực vào việc bảo vệ môi trường. Sự nhận thức và hành động chung của cộng đồng là chìa khóa để duy trì xe máy một cách bền vững và làm giảm thiểu tác động của dầu thải đối với môi trường.