Van ổn nhiệt là bộ phận quan trọng trong hệ thống làm mát của động cơ, giúp duy trì nhiệt độ hoạt động tối ưu. Hiểu rõ về các loại van, hình dạng cơ bản, cách dòng dung dịch di chuyển khi van đóng mở, nhiệt độ mở đặc trưng và con lắc van sẽ giúp chúng ta đánh giá đúng tầm quan trọng của chúng.
Trên đường ống dung dịch làm mát của động cơ van ổn nhiệt được sử dụng để kiểm soát lượng dung dịch tuần hoàn qua trong mạch. Loại trừ một số mẫu xe đặc biệt hoặc vùng miền quanh năm đều nóng ấm.
Với yêu cầu để động cơ ở điều kiện nhiệt độ họat động bình thường. Dung dịch làm mát phải duy trì trong phạm vi tiêu chuẩn. Để thực hiện việc này hệ thống làm mát bằng dung dịch được thiết kế ngăn quá nhiệt động cơ khi nhiệt độ bên ngoài cao và động cơ hoạt động với toàn bộ công suất.
Vì két làm mát có đủ khả năng làm mát dung dịch khi nhiệt độ môi trường cao, động cơ có thể quá lạnh khi nhiệt độ bên ngoài thấp. Van ổn nhiệt đóng đường dung dịch khi nhiệt độ bên ngoài thấp và mở đường dung dịch khi nhiệt độ môi trường cao. Thiết kế này cho phép điều khiển lượng dung dịch trong mạch và cho phép duy trì nhiệt độ thích hợp bên trong động cơ.
1. Loại van ổn nhiệt:
Có nhiều loại van ổn nhiệt và cỡ khác nhau. Được sử dụng tùy loại động cơ và dung tích. Sơ đồ dưới dây chỉ ra một số loại van ổn nhiệt.
2. Hình dạng cơ bản của van ổn nhiệt:
Nhìn chung hình dạng cơ bản của van ổn nhiệt được chỉ ra trong sơ đồ dưới khi nhiệt độ thấp, lò xo đẩy van (đĩa) lên và đóng đường dung dịch lại, chất sáp dãn nở với sự thay đổi của nhiệt độ chất lỏng môi giới sẽ thay đổi tương ứng và đẩy chốt lên.
– Hoạt động
• Khi nhiệt độ thấp van được đóng bởi lực của lò xo.
• Khi nhiệt độ của hộp van tăng nên. Chất sáp giãn nở.
• Chất lỏng trung gian sẽ đẩy bởi sự dãn nở của sáp và đẩy chốt.
• Chốt tỳ vào đầu trên của khung khi chốt đẩy vào hộp và van được mở ra.
• Khi van được mở ra dung dịch có thể đi qua.
3. Dòng dung dịch cơ bản khi van đóng và mở:
Sau khi động cơ khởi động, van ổn nhiệt vẫn đóng cho tới khi nhiệt độ dung dịch đạt tới giá trị nhiệt độ làm mở van để nó làm giảm thời gian làm ấm động cơ. Khi nhiệt độ bên ngoài thấp van mở và đóng dựa trên nhiệt độ dung dịch làm mát và điều chỉnh lượng dung dịch thông qua két tản nhiệt và ngăn không làm động cơ quá lạnh.
Van sử dụng tấm kim loại đóng dòng dung dịch một lượng nhỏ dung dịch vẫn đi qua và hơn nữa con lắc van hở một lượng nhỏ dung dịch vẫn phun ra do áp suất của bơm khi van đóng.
4. Nhiệt độ mở van và đặc tính nâng:
Nhiệt độ mà ở đó van bắt đầu mở tùy thuộc vào từng đời xe. Tuy nhiên van ổn nhiệt sử dụng trên động cơ 4 kỳ nhìn chung mở ở 82 °C. Nhiệt độ mà van bắt đầu mở được chỉ ra trong sách bảo trì, ngoài ra nó còn được chỉ ra như hình dưới đây, đây là dấu trên bề mặt phẳng của đĩa trên một van ổn nhiệt điển hình
Vì nhiệt độ dung dịch tăng và đạt được nhiệt độ mở van. Van bắt đầu mở, khi nhiệt độ tiếp tục tăng thì van bắt đầu nâng lên mở lớn nhất. Tiêu chuẩn mở hoàn toàn được chỉ ra trong sách bảo trì. Việc kiểm tra họat động của van ổn nhiệt bằng sử dụng thiết bị gia nhiệt. Biểu đồ đưới đây chỉ khi đo nhiệt độ của nước.
A – Kiểm tra van mở ở nhiệt độ thiết lập.
B – Tăng nhiệt độ và kiểm tra nhiệt độ mà van mở hoàn toàn và hoạt động mở hoàn toàn.
5. Chốt con lắc:
Van ổn nhiệt là thiết bị để đóng dòng dung dịch khi nhiệt độ dung dịch thấp nhằm ngăn ngừa bên trong động cơ thấp hơn nhiệt độ tiêu chuẩn. Van này cũng giúp giảm thời gian làm ấm động cơ. Tuy nhiên nếu toàn bộ dung dịch không đi qua khi van đóng thì nhiệt động trong van cần rất nhiều thời gian thì mới có thể tăng lên sau khi nhiệt độ động cơ tăng bất thường và không thể làm dung dịch lưu chuyển và làm thay đổi nhiệt độ trong động cơ nó là yếu tố làm cho van không hoạt động phù hợp cho dòng chất lỏng đi qua làm thay đổi nhiệt độ động cơ. Một lượng nhỏ dung dịch cầm hoạt động nhằm duy trì nhiệt độ bên trong động cơ và trong van ổn nhiệt có phạm vi hoạt động trong phạm vi nhiệt độ động cơ tăng và van nhanh chóng mở hoàn toàn khi nhiệt độ động cơ tăng.
Do đó có một lỗ nhỏ trên bề mặt đĩa van và có chốt van con lắc tại đó. Van ổn nhiệt được thiết kế cho một lượng nhỏ dung dịch thông qua lỗ này và khe ở của chốt khi van đóng như lúc động cơ tắt máy hay chạy ở tốc độ thấp.
a. Hoạt động của con lắc:
Bơm nước quay đẩy tương ứng với tốc độ động cơ. Do đó nếu động cơ tăng tốc độ khi van đóng, áp suất trong động cơ tăng, và nén dung dịch thông qua lỗ nhỏ của chốt. Nếu lượng dung dịch đi qua quá nhiều thì thời gian làm ấm động cơ sẽ kéo dài và nhiệt độ động cơ sẽ giảm dưới nhiệt độ thích hợp và gây bất lợi cho khí xả và công suất động cơ.
Khi động cơ tăng tốc, tăng áp suất dung dịch và đó là lý do làm cho dung dịch qua khe hở nhiều lên và giảm áp lực của dung dịch và đóng dòng dung dịch lại.
Tính năng của chốt van là điều chỉnh lượng rò rì qua khe khi van đóng khi nhiệt độ dung dịch thấp thậm chí khi chốt mở van vẫn được đóng, và dòng dung dịch không bị đóng hoàn toàn do một lượng nhỏ dung dịch được lưu thông.
b. Xả khí khi đổ dung dịch:
Khi dung dịch được thay thế, động cơ nguội, do đó van ổn nhiệt đóng. Khi dung dịch được đổ vào qua cổ đổ như hình dưới đây. Và nó rất khó cho dung dịch vào trong khi van ổn nhiệt đóng. Do đó nó vào qua két làm mát và vào động cơ.
Ở đây, trừ phi có việc xả khí từ trong van ổn nhiệt, áo nước trong xi lanh và đầu quy lát sẽ không có dung dịch. Chốt van con lắc có nhiệm vụ xả khí khi hệ thống được đổ dung dịch.
Tóm lại, van ổn nhiệt đảm bảo động cơ hoạt động ở nhiệt độ lý tưởng, bảo vệ và kéo dài tuổi thọ của động cơ. Việc nắm vững các loại van, hình dạng, cơ chế hoạt động và nhiệt độ mở đặc trưng của chúng giúp cải thiện bảo dưỡng và nâng cao hiệu suất động cơ.