
Hệ thống làm mát đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì nhiệt độ ổn định cho động cơ, giúp đảm bảo hiệu suất và độ bền. Bài viết này sẽ khám phá các yếu tố chính của mạch dung dịch làm mát như mẫu hình đường dung dịch, áp suất, xả khí nhằm hiểu rõ hơn về cấu trúc và hoạt động của hệ thống này.
I- Mẫu hình đường dung dịch làm mát trong động cơ:
Dòng dung dịch làm mát trong động cơ chạy qua các ống cao su và các ống kim loại nối các chi tiết lại với nhau từ bơm nước tới động cơ , hộp ổn nhiệt và két tản nhiệt.để cho hệ thống làm mát làm việc đúng chức năng và làm mát cho động cơ thì không khí không được có trong hệ thống và có đủ dung dịch làm mát trong mọi thời gian họat động.Do đó hệ thống được thiết kế không rò rỉ khi dung dịch tăng nhiệt độ và áp suất bên trong. Ngoài ra còn có hệ thống ngăn cản không khí khi động cơ nguội lạnh và dung dịch làm mát trở về động cơ từ bình dữ trữ.
Cổ đổ dung dịch và nắp két nằm ở vị trí cao nhất của dòng chảy dung dịch, khi thay thế dung dịch tháo nắp két và dung dịch chảy ra từ ống đổ dung dịch. Nếu hệ thống không lọc hết không khí hay rò rỉ dung dịch hoặc dung dịch không được đổ đầy khả năng làm mát giảm và có thể quá nhiệt.
II- Sự thay đổi áp lực:
Áp lực của chất lỏng dung dịch liên tục thay đổi theo sự thay đổi của tốc độ động cơ vì liên quan đến thay đổi tốc độ của bơm nước. Sự giãn nở và co lại của dung dịch theo sự thay đổi nhiệt độ và thông qua sự thay đổi này phụ thuộc đến sự đóng hay mở của van ổn nhiệt.
1. Áp suất bên trong thay đổi bởi bơm nước:
Dòng chảy của dung dịch được tạo ra nhờ bơm nước trang bị trên động cơ làm mát bằng dung dịch như sơ đồ chỉ ra dưới đây.
(A) Tốc độ của bơm nhanh tạo ra dòng chảy nhanh.
(B) Tốc độ bơm nhất định. Nếu áp suất cao thì sự cản trở của dòng chảy cao và áp suất thấp thì sự cản trở thấp.
Áp lực của dung dịch cao nhất ngay sau bơm và giảm dần khi qua động cơ và van ổn nhiệt và hộp ổn nhiệt và áp lực nhỏ nhất ở đầu vào của bơm nước
2. Thay đổi áp lực do van ổn nhiệt đóng hay mở:
Sự đóng mở van ổn nhiệt liên quan đáng kể tới sự cản trở dòng dung dịch dịch chuyển. Sự thay đổi nhiệt độ, áp lực cũng ảnh hưởng đáng kể dòng chảy ở các khu vực khác nhau.
Đặc biệt khi đông cơ hoạt động ở tốc độ cao. Lượng bơm đưa ra lớn ở cùng một thời điểm do đó có sự khác nhau nhiều về áp lực ở các khu vực khác nhau khi đông cơ bắt đầu hoạt động ở tốc độ cao với van ổn nhiệt đóng do nhiệt độ thấp thì có áp lực lớn trên đường ống giữa bơm và động cơ. Cộng thêm với tình huống có lúc áp lực trong ống giảm thấo hơn áp suất khí quyển.
3. Áp lực tăng bởi nhiệt độ dung dịch
Khi động cơ họat động ở tốc độ cầm chừng dòng dung dịch và bơm đưa ra lưu lượng nhỏ hơn tốc độ cao. Ở tốc độ cầm chừng áp lực dung dịch thay đổi vì sự dãn nở và co lại của dung dịch liên quan đến thay đổi nhiệt độ và ảnh hưởng tới áp lực của dòng dung dịch.
Ở tốc độ cao áp lực trên ống giữa két tản nhiệt và bơm thấp hơn khi so sánh với áp lực dung dịch ở khu vực khác vì có áp lực bơm mạnh. Tuy nhiên ở tốc độ thấp hoặc khi động cơ dừng lại khi nhiệt độ dung dịch cao thì nắp áp suất của dung dịch nén toàn bộ dung dịch tăng tới gần mức nâng van xả áp.
III – Xả khí từ bơm nước:
Có loại động cơ với một đường xả khí trên nắp của bơm để xả khí bên trong khi dung dịch hút vào. Bơm nước được thiết kế chỉ hút và đẩy dung dịch do đó không hút hay đẩy được không khí.Trên loại động cơ mà ống đẩy của bơm trực tiếp từ thân bơm như hình dưới đây không khí nằm trên cao khi đổ dung dịch vào không khí đi ra qua phần ống này nó cho phép đổ dung dịch đến mức có thể hút và đẩy dung dịch khi quay

1. Xả khí khi hút dung dịch:
Ví dụ trong trường hợp bơm có ống giống như dưới hình sau, hình bên trái không có phần xả khí trên khu vực cao của bơm khi bắt đầu hút dung dung dịch dung dịch không chạy thậm chí khi bơm quay. Với loại bơm có ống xả khí như hình bên phải lượng dung dịch có thể được cung cấp khi bơm quay.

2. Áp lực nước đẩy không khí ra ngoài:
Vì không có phần thoát khí gắn trên mạch của dòng dung dịch khi làm mát động cơ, áp lực dung dịch và dòng chảy của mỗi loại là khác nhau khi động cơ chạy.
Với nơi mà áp lực không khí tăng đáng kể khi động cơ chạy,ống có kết cấu gia cố được sử dụng và với động cơ sử dụng loại ống này .Đai dẹt và vít được dùng để nối ngăn không cho ống bật ra do áp lực.
Ống không có gia cố được dùng tại nơi mà áp suất khí thoát ra tăng không đáng kể khi động cơ hoạt động,do đó trường hợp mà áp lực làm bật ống ra cũng thấp,vòng kẹp dạng lò xo được dùng tại các đoạn nối của ống.
Dung dịch trong ống thoát khí đẩy khí ra tới nắp của két tản nhiệt và áp lực trong dung dịch tăng do tăng nhiệt độ và tăng áp của nắp két công với áp lực đẩy từ bơm khi họat động.Với loại khi áp suất không tăng đáng kể khi động cơ chạy áp suất mở van của nắp két là 108 kPa (1.1 kg/ cm2) khi động cơ dừng lại
Mạch dung dịch làm mát là hệ thống phức tạp bao gồm nhiều thành phần hoạt động đồng bộ để duy trì nhiệt độ ổn định cho động cơ. Việc kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ là cần thiết để đảm bảo hiệu suất và tuổi thọ của động cơ. Bài viết đã cung cấp cái nhìn tổng quan về tầm quan trọng và cách hoạt động của mạch dung dịch làm mát, giúp nâng cao hiểu biết và khả năng quản lý hệ thống này một cách hiệu quả.